Có mấy trang sách lớp 1 chương trình công nghệ giáo dục trên mạng nè, mình yêu tiếng Việt lắm, nên thấy chữ thấy tiếng "sai sai" là cứ muốn nói thôi.
Phương pháp của bác Hồ Ngọc Đại, cho là có cơ sở khoa học đi, nhưng mà nhân lực dưới tay bác thế nào? Người soạn sách và người dạy thế nào?
Sách có những từ không có nghĩa gì cả: THIA LIA, THÌA LÌA, QUẰM QUẶP, khuýp khuỳm khuỵp…Bạn tin không? Nếu không tin tôi đố bạn đặt câu với những từ đó. Có bao nhiêu thầy cô giáo biết rằng những từ này vô nghĩa?
Tôi thấy có người giải thích rằng đưa những từ đó vào để thấy rằng phương pháp này đọc được là các em viết được. NHƯNG, thực tế không có những tiếng đó thì các em cần gì đọc, cần gì viết cho nó rối trí thêm.
Có những từ MAY RA DÙNG ĐƯỢC nhưng cũng không hay và tối nghĩa như từ QUẰN QUẶN, QUỆN NHAU. Bạn thử đặt câu với các từ này là biết liền.
Có bài ca dao thế này:
Tò vò mà nuôi con nhện
Đến khi nó lớn nó QUỆN NHAU đi
Tò vò ngồi khóc tỉ ti
Nhện ơi nhện hỡi mày đi đàng nào.
Tò vò mà nuôi con nhện
Đến khi nó lớn nó QUỆN NHAU đi
Tò vò ngồi khóc tỉ ti
Nhện ơi nhện hỡi mày đi đàng nào.
Đặt trong ngữ cảnh bài ca dao thì ai cũng hiểu. Tôi cho rằng từ QUỆN ở đây là để vần với từ NHỆN ở trên thôi, chứ thực tế từ này không dùng ở đâu khác.
Cũng như câu thơ của bà Hồ Xuân Hương:
"Dê CỎN buồn tình húc giậu thưa".
(đây là cách dùng từ tài tình của bà)
"Dê CỎN buồn tình húc giậu thưa".
(đây là cách dùng từ tài tình của bà)
Ai cũng hiểu nhưng bình thường thì không ai dùng dê cỏn. Không thể dạy chữ, vẽ con dê con rồi chú thích dê cỏn là SAI. Chữ cỏn thường là phải đi chung với chữ con: cỏn con.
Từ QUẶN thì có nghĩa là đau QUẶN, ai cũng hiểu, nhưng QUẰN QUẶN ???
CÓ từ không sai nhưng quá đặc thù vùng miền, từ LAI là chở. Để dạy vần AI thì quá trời chữ thông dụng hơn, học sinh dễ hiểu hơn và từ đó dễ nhớ hơn.
----------
Nói thêm về từ gần nghĩa gần âm với từ QUỆN ở trên. Ở miền Nam có từ RÙ QUẾN. Từ này có nghĩa là dụ dỗ, quyến rũ cho người ta tin mình, người ta nghe theo mình, làm theo mình, đi theo mình. Thường dùng nhất là để chỉ trai gái RÙ QUẾN nhau. Cũng có thể dùng trong trường hợp khác. RÙ QUẾN có nghĩa xấu.
Nói thêm về từ gần nghĩa gần âm với từ QUỆN ở trên. Ở miền Nam có từ RÙ QUẾN. Từ này có nghĩa là dụ dỗ, quyến rũ cho người ta tin mình, người ta nghe theo mình, làm theo mình, đi theo mình. Thường dùng nhất là để chỉ trai gái RÙ QUẾN nhau. Cũng có thể dùng trong trường hợp khác. RÙ QUẾN có nghĩa xấu.
Thí dụ: (má nói với con gái) Mày đừng có nghe lời thằng đó rù quến rồi đi theo nó, tao từ mầy luôn à.
(vợ than thở) Chồng tui bị bạn bè rù quến đi cả tuần rồi chưa về.
----------
----------
Sách GK tiếng Việt hệ thường (không phải công nghệ GD) cũng sai rất nhiều. Vụ con CHUỘT lấy con QUẠ đẻ ra con RƠI là một thí dụ. (Vụ Con Rơi này lấy ý của fb Võ Thu Phương)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét